Nava Guna Gatha - Ân Đức Phật



Araham arahoti namena
Araham papam nakaraye
Arahatta phalam patto
Araham nama te namo

Đức Thế Tôn hiệu Arahaṃ, Ứng Cúng bởi Ngài đã xa lìa các tội lỗi nên tiền khiên tật thân và khẩu của Ngài đều được trọn lành

Samma sambuddha nanena
Samma sambuddha desana
Samma sambuddha lokasmim
Samma sambuddha te namo

Đức Thế Tôn hiệu Sammāsambuddho, Chánh Biến Tri bởi Ngài đã thành bậc Chánh Đẳng, Chánh Giác, tự Ngài ngộ lấy không thầy chỉ dạy.

Vijja carana sampanno
Tassa vijja pakasita
Atita naga tuppanno
Vijja carana te namo

Đức Thế Tôn hiệu Vijjācaraṇa-sampanno(Minh Hạnh Túc). , bởi Ngài toàn đắc 3 cái giác, 8 cái giác, và 15 cái hạnh.

Sugato sugatattanam
Sugato sundamm pi ca
Nibbanam sugatim yanti
Sugato nama te namo

Đức Thế Tôn hiệu Sugato, (
Thiện Thệ) bởi Ngài đã ngự đến nơi an lạc, bất sanh, bất diệt, Đại Niết Bàn.

Lokavidutti namena
Atita nagate vidu
Sankhara satta mokase
Lokavidu nama te namo

Đức Thế Tôn hiệu Lokavidū 
(Thế Gian Giải) , bởi Ngài đã thông suốt Tam Giới.

Anuttaro nana'silena
Yo lokassa anuttaro
Anuttaro puja lokasmim
Tam namassami anuttaro

Đức Thế Tôn hiệu Anuttaro 
(Vô Thượng sĩ) , bởi Ngài có đức hạnh không ai bì.

Sarathi sarathi deva
Yo lokassa susarathi
Sarathi puja lokasmim
Tam namassami sarathi

Đức Thế Tôn hiệu Purisadammasārathi, (
Điều Ngự Trượng Phu). bởi Ngài là đấng tế độ những người hữu duyên nên tế độ.

Deva yakkha manussanam
Loke agga phalam dadam
Dadantam damayantanam
Purisa janna te namo

Đức Thế Tôn hiệu Satthā-devamanussānaṃ, 
(Thiên Nhơn Sư).bởi Ngài là thầy cả Chư Thiên và nhân loại.

Bhagava bhagava yutto
Bhaggam kilesa vahato
Bhaggam samsara muttaro
Bhagava nama te namo

Đức Thế Tôn hiệu Bhagavā,
(Thế Tôn) bởi Ngài đã siêu xuất Tam Giới tức là Ngài không còn luân hồi lại nữa. (lạy)

Đức Thế Tôn hiệu Buddho,(Phật) bởi Ngài Giác ngộ lý Tứ Diệu Đế và đem ra giáo hóa chúng sanh cùng biết với.